“Bề tôi chỉ nói với họ điều nào mà Ngài đã ra lệnh cho bề tôi (đó là:) 'Hãy thờ phụng Allah, Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) của Ta và là Thượng Đế của các ngươi.' Và bề tôi là một nhân chứng đối với họ trong suốt thời gian bề tôi còn sống với họ; bởi thế khi Ngài đưa bề tôi lên cùng với Ngài, thì Ngài là Đấng Trông chừng họ và Ngài làm chứng cho tất cả mọi việc.
الترجمة الفيتنامية
Ysa thưa với Thượng Đế của Y: Bề tôi không hề nói bất cứ điều gì ngoại trừ điều Ngài đã ra lệnh cho bề tôi phải nói, đó là "hãy thờ phượng một mình Ngài". Và bề tôi đã trông chừng những điều họ nói trong suốt thời gian bề tôi còn sống cùng với họ. Nhưng khi Ngài đưa bề tôi lên nơi Ngài thì Ngài - ôi Thượng Đế của bề tôi - là Đấng giám sát các việc làm của họ và Ngài là Đấng làm chứng cho tất cả mọi sự việc, không có điều gì có thể giấu giếm được Ngài, những gì bề tôi đã nói với họ cũng như những gì họ nói sau khi bề tôi ra đi đều không giấu giếm được Ngài.
الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم
“Bề tôi chỉ nói với họ những gì Ngài đã ra lệnh cho bề tôi, (đó là): ‘Các người hãy thờ phượng Allah, Thượng Đế của Ta và Thượng Đế của các người.’ Bề tôi là nhân chứng cho họ trong suốt thời gian bề tôi còn sống bên họ, nhưng sau khi Ngài đưa bề tôi lên cùng với Ngài thì Ngài là Đấng Giám Sát họ và Ngài làm chứng cho tất cả mọi việc.”
الترجمة الفيتنامية - مركز رواد الترجمة